Hội chứng chuyển hóa chỉ một nhóm những yếu tố nguy cơ tim mạch mà nguyên nhân sâu xa liên quan đến sự đề kháng insulin. Hội chứng này bao gồm béo phì, tăng huyết áp, tăng đường huyết và nồng độ triglycerides máu tăng.
Trong bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu Hội chứng chuyển hóa là gì và nguyên nhân của nó. Trong bài viết này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiêu chuyển chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa và các phòng bệnh.
Mục Lục
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
Hiện có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chí của WHO, NCEP-ATP III (Chương trình quốc gia giáo dục về Cholesterol), EGIR ( European Group for the Study of Insulin Resistance), dưới đây xin giới thiệu cụ thể một số tiêu chí sau:
Theo NCEP-ATP III ( Chương trình quốc gia giáo dục về Cholesterol). Có 3 trong 5 tiêu chí dưới đây:
- Béo bụng: đối với nam vòng eo> 102 cm, hay nữ >88 cm
- Tăng triglyceride máu ≥ 150 mg/dL ( hay 1.7 mmol/L)
- HDL-c <40mg/dl (1.0mmol/L) ở nam hay <50mg/dl (1.3mmol/L) ở nữ
- HA (huyết áp) ≥130/ 85 mmHg.
- Đường huyết lúc đói ≥ 110 mg/dL (6.1 mmol/L)( năm 2003, thay đổi tiêu chí này thành 100 mg/dL hay 5.55 mmol/L) .
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa ở người Châu Á
- Vòng eo>= 90 cm ở nam giới hoặc >= 80 cm ở nữ giới.
- Đường huyết lúc đói >= 110 mg/dL hoặc đái tháo đường( ngay cả khi đường huyết< 110 mg/dL)
- HDL_C < 1.0 mmol/L (40mg/dl) ở nam giới hay <1.3mmol/L( 50 mg/dL) ở nữ giới
- Triglyceride >= 150 mg/dL.
- HA ≥ 130/85 mm Hg hoặc đang điều trị tăng huyết áp.
Các bệnh lý liên quan đến hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hóa không chỉ làm tăng gấp 5 lần nguy cơ đái tháo đường mà còn có khả năng
dự báo mắc đái tháo đường tuýp 2
Sự cần thiết phải xác định chính xác hội chứng chuyển hóa xuất phát từ nhu cầu cần phát hiện chính xác các cá nhân có nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch và đái tháo đường tuýp 2.
Tất cả các thành phần của hội chứng chuyển hóa dù ở các định nghĩa khác nhau đều có liên quan đến nguy cơ tim mạch và đái tháo đường tuýp 2. Trong đó, ba thành phần của rối loạn lipid máu gây xơ vữa (tăng LDL, giảm HDL và tăng triglyceride ) có liên quan độc lập với nguy cơ tim mạch, trong khi kháng insulin làm tăng đáng kể nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2, mặc dù có khoảng 25% bệnh nhân kháng insulin có dung nạp glucose bình thường.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng béo phì trung tâm làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch và đái tháo đường tuýp 2.
Một số nghiên cứu dịch tễ học đã xác nhận người mắc hội chứng chuyển hóa có gia tăng nguy cơ của bệnh tim mạch. Nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch cao gấp 1,5-3 lần ở người có hội chứng chuyển hóa so với nhóm người bình thường. Một phân tích gộp cho thấy hội chứng chuyển hóa làm tăng gấp đôi các biến cố tim mạch và tăng 1,5 lần tử vong do mọi nguyên nhân.
Nghiên cứu INTERHEART, một điều tra quốc tế quy mô lớn với đa sắc tộc, đã chứng minh rằng dù sử dụng định nghĩa của WHO hay IDF, hội chứng chuyển hóa có liên quan với sự gia tăng > 2,5 lần nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp.
Việc đánh giá liệu các nguy cơ của hội chứng chuyển hóa lên nhồi máu cơ tim có lớn hơn tổng nguy cơ của các yếu tố cấu thành hội chứng này hay không cũng đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy nguy cơ bệnh tim mạch liên quan đến hội chứng chuyển hóa nhiều hơn so với tổng nguy cơ từ các yếu tố cấu thành hội chứng ở người có hoặc không có đái tháo đường tuýp 2.
Tuy nhiên, nên đánh giá và điều trị tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch mà không xem xét liệu một bệnh nhân đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán của hội chứng chuyển hóa hay không.
Khả năng dự báo của hội chứng chuyển hóa về nguy cơ đái tháo đường tuýp 2 cũng đã được kiểm chứng bởi nhiều nghiên cứu. Hội chứng chuyển hóa không chỉ làm tăng gấp 5 lần nguy cơ đái tháo đường mà còn có khả năng dự báo mắc đái tháo đường tuýp 2..
Phòng bệnh
Hội chứng chuyển hóa ẩn chứa nhiều mối nguy hiểm cho sức khỏe, làm tăng biến cố tim mạch. Vì vậy, để phòng ngừa các yếu tố nguy cơ này, cần phải khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần.
Đi đôi với đó cần có một chế độ ăn uống, tập luyện khoa học, đặc biệt nếu đang có bệnh lý đi kèm cần được thăm khám và điều trị tích cực.
+ Chế độ ăn uống hợp lý, khoa học: Cần ăn đủ thực phẩm gồm 4 nhóm chất: đạm (thịt, cá, trứng, sữa…); bột đường (cơm, cháo, phở, bún, bánh mì, bánh ngọt…); béo: chất béo trong cá tôm cua, hải sản, dầu thực vật); vitamin và khoáng chất: rau, củ, quả các loại. Tránh hoặc hạn chế uống rượu bia.
- Điều trị tích cực các bệnh lý: tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Tập thể dục đều đặn từ 30-45 phút mỗi ngày với cường độ nhẹ nhàng vừa sức. Đi bộ hoặc chạy bộ là một trong những lựa chọn phù hợp.
- Bỏ hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ, ung thư và bệnh phổi. Bỏ hút thuốc lá sẽ có nhiều lợi ích sức khỏe, đặc biệt là nếu có hội chứng rối loạn chuyển hóa hay còn gọi là hội chứng chuyển hóa.
- Kiểm soát cân nặng: tăng hoạt động thể chất và cải thiện thói quen ăn uống sẽ giúp giảm mỡ thừa cơ thể và giảm trọng lượng. Cũng có thể sử dụng các loại máy massage để giúp giảm mỡ bụng.
Để phòng tránh các rối loạn chuyển hóa cách đơn giản nhất và hiệu quả nhất là tầm soát sớm theo định kỳ để biết tình trạng sức khỏe và chủ động điều chỉnh.
Theo WHO khuyến cáo: tầm soát định kỳ những bệnh lý thường gặp, tầm soát những nhóm bệnh nhất định trên những đối tượng nhất định (nhóm nguy cơ). Bộ Y tế cũng đã quy định rõ việc các cơ sở y tế phải khám sức khỏe và xét nghiệm định kỳ ít nhất mỗi năm một lần cho người lao động. Phát hiện sớm các rối loạn là cách duy nhất để ngăn ngừa nguy cơ bệnh lý diễn ra.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Ngô Đắc Thanh Huy – Bác sĩ tim mạch – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm và thế mạnh trong lĩnh vực Chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, Siêu âm tim, chụp và can thiệp động mạch vành.
Người Cao Tuổi TV – Không gian riêng dành cho người cao tuổi